HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ

HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ

7

Hiện nay, hàng kém chất lượng, hàng nhái hay hàng giả đang là vấn nạn đối với người tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất chân chính. Việc một số cá nhân, tổ chức vì hám lợi mà đã bất chấp sức khỏe con người, bất chấp quy định của pháp luật để thực hiện sản xuất, kinh doanh các mặt hàng, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng mà còn gây hậu quả nghiêm trọng cho ngành công nghiệp thực phẩm và là hành vi vi phạm pháp luật.

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà việc sản xuất, buôn bán hàng giả, không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể phải chịu các chế tài xử lý về trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.

Sau đây HTM & Partner xin được tư vấn cho Quý Khách hàng về “Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả”:


HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ

1. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

– Nghị định số: 98/2020/NĐ-CP.

2. NỘI DUNG

2.1. Sản xuất, buôn bán hàng giả là gì?

– Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hàng giả bao gồm:

+ Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

+ Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

+ Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

+ Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

+ Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

+ Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

– Sản xuất hàng giả là việc tạo ra các loại sản phẩm, hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu, hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.

– Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng giả vào lưu thông.

2.2 Trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung quy định “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả” tại Điều 192, trong đó:

a. Về mặt chủ thể:

Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là chủ thể thường, bất cứ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự; pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật Dân sự.

b. Về mặt khách thể:

Khách thể xâm hại của tội phạm này là hoạt động quản lý thị trường của Nhà nước đối với việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán các loại hàng hóa được phép sản xuất, kinh doanh, buôn bán, sử dụng trên thị trường, đồng thời là quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, kinh doanh hàng hóa và người tiêu dùng.

c. Về mặt chủ quan:

Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện tội phạm nhận thức rõ mặt hàng mà mình sản xuất, buôn bán là hàng giả nhưng vẫn cố tình và mong muốn thực hiện tội phạm vì mục đích trục lợi.

d. Về mặt khách quan:

Điều luật quy định hành vi khách quan của tội phạm này gồm 02 loại hành vi là sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả.

–  Đối với các tội sản xuất hàng giả: Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm thu lợi bất chính.

+ Hàng giả phải nhằm làm cho người bị nhầm lẫn (việc người mua biết được hàng giả là ngoài ý muốn của người phạm tội). Điểm này phân biệt với việc làm hàng giả có tính chất bắt chước hàng thật phục vụ nhu cầu của người mua như làm răng giả (dùng trong nha khoa), hoa giả…

+ Để thu lợi bất chính. Đây là đặc điểm cơ bản không thể thiếu vì sản xuất hàng giả chi phí thấp nhưng tiêu thụ dễ và thu lợi cao (do hàng thật bị làm giả thường là hàng hoá có uy tín, có giá trị và mãi lực cao trên thị trường).

+ Việc sản xuất hàng giả phải trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

–  Đối với tội buôn bán hàng giả:

+ Hành vi mua hàng giả: là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà người mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính.

+ Hành vi bán hàng giả: là hành vi dùng sản phẩm, hàng hóa mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tò có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.

+  Hành vi bán hàng giả: là hành vi dùng sản phẩm, hàng hóa mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền (tức hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.

e. Khung hình phạt

– Khung 1: quy định khung hình bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt từ 01 năm đến 05 năm quy định đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017): hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196, 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31-60%; thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Khung 2: quy định khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm quy định đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61-121%; gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỉ đồng; buôn bán qua biên giới; tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3: quy định khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm quy định đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau: hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên; thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; làm chết 2 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỉ đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu ý: Trường hợp, pháp nhân thương mại thì khung hình phạt tội buôn bán hàng giả đối có thể bị phạt tiền từ 6-9 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm và trong một số trường hợp có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái kém chất lượng đều bị truy tố về tôi danh này. Khi cơ quan chức năng điều tra, làm rõ đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm, đối tượng vi phạm có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về “Tội buôn lậu” (Điều 188); “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm”(Điều 193); “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh”(Điều 194); “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi” (Điều 195); “Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm” (Điều 317). Tùy thuộc vào hành vi của đối tượng đủ yếu tố cấu thành tội phạm nào sẽ xử lý, truy cứu theo chế tài đối với tội phạm ấy.

2.3 Xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số: 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ thì hành vi buôn bán hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất căn cứ vào giá trị của số bánh trung thu không rõ nguồn gốc, xuất xứ được buôn bán để xử phạt với mức phạt thấp nhất đối với cá nhân vi phạm là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc, xuất xứ có giá trị dưới 1.000.000 đồng và mức phạt cao nhất là phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc, xuất xứ còn phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, là: Buộc tiêu hủy số bánh trung thu không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết hạn sử dụng, kém chất lượng đó và Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc buôn bán số bánh trung thu đó.


Trên đây là phần trình bày của HTM & PARTNER về: HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ.

Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Dân sự – Hình sự – Hành chính, xin quý khách vui lòng liên hệ:

LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 0989. 111. 863
Phụ trách nội dung:ThS. LS. TRẦN VĂN HUY – Luật sư điều hành HTM & PARTNER

Địa chỉ: Số 70, Ngõ 203, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Website: https://luathtm.vn/

Email: Luathtm.vn@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/

Zalo liên hệ Luật sư: 0989. 111. 863

Mã QR Zalo Luật sư: 


Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết tại đây: 

  1. https://tintuc.luathtm.vn/an-treo-dieu-kien-de-duoc-huong-an-treo-theo-blhs-2015
  2. https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-hanh-chinh-2030.html
  3. https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-tranh-chap-dat-dai-2230.html
  4. https://tintuc.luathtm.vn/cac-hinh-phat-theo-quy-dinh-cua-blhs-2015-2273.html
  5. https://tintuc.luathtm.vn/mien-trach-nhiem-hinh-su-theo-blhs-2015-2268.html
  6. https://tintuc.luathtm.vn/ap-dung-lai-suat-doi-voi-mot-so-loai-hop-dong-2288.html
  7. https://tintuc.luathtm.vn/nguyen-tac-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-2343.html
  8. https://tintuc.luathtm.vn/giai-quyet-khieu-nai-theo-luat-kn-2011-2022.html
Leave A Reply

Your email address will not be published.

0989.111.863