CÁC HÌNH PHẠT THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015

CÁC HÌNH PHẠT THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015

10

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.

Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định.

Trong Bộ luật Hình sự Việt Nam có hệ thống hình phạt, được sắp xếp theo trật tự nhất định tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt. Hình phạt được phân loại thành 2 nhóm: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

Vậy thì cụ thể trong BLHS của Việt Nam có bao nhiêu hình phạt ? Quy định cụ thể như thế nào ?

Sau đây, xin mời các bạn cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây của HTM & Partner về Các hình phạt theo quy định của BLHS năm 2015:



CÁC HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CÁC HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1.Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
  • Luật Thi hành án hình sự 2019

2.Khái niệm và mục đích của hình phạt

2.1. Khái niệm hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong luật hình sự, thể hiện sự trừng phạt của Nhà nước đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội, do Tòa án quyết định áp dụng nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích nhất định của người, pháp nhân thương mại phạm tội.

Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền quyết định hình phạt.

2.2. Mục đích của hình phạt

Để xác định mục đích của hình phạt thì trước hết phải xác định được chức năng của luật hình sự. Chức năng chính của luật hình sự gồm chức năng chống và phòng ngừa tội phạm, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục. Các chức năng này tuy có nội dung riêng nhưng không độc lập hoàn toàn mà có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đồng thời, qua chức năng chống và phòng ngừa tội phạm, luật hình sự có chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội quan trọng cần thiết cho sự ổn định và phát triển của xã hội trước sự xâm hại của tội phạm. Ngành luật hình sự là công cụ pháp lí góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lí kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao.

Như vậy, theo việc xác định mục đích của luật hình sự như trên và theo Điều 31 BLHS 2015 thì “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.”.

Nhận thức đúng về mục đích của hình phạt là một trong những yêu cầu quan trọng để xác định hiệu quả của hình phạt ngay từ khi xây dựng hệ thống hình phạt cũng như việc áp dụng hình phạt trong thực tiễn xét xử.

2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình phạt

Hiệu quả hình phạt là mức độ đạt được mục đích của hình phạt. Trên cơ sở xác định rõ được mục đích của hình phạt thì mới có thể đưa ra được các tiêu chí và tìm ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả của nó.

Tiêu chí hiệu quả hình phạt là những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ đạt được mục đích của hình phạt, bao gồm những tiêu chí sau:

– Thứ nhất, người phạm tội không tái phạm. Mục đích trực tiếp nhất của hình phạt được áp dụng là cải tạo, giáo dục người phạm tội để họ không phạm tội mới và trở thành người có ích cho xã hội. Cho nên, việc người đã chấp hành xong hình phạt không phạm tội mới, không tái phạm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của hình phạt.

– Thứ hai, căn cứ vào diễn biến chung của tội phạm. Chỉ số tái phạm là tiêu chí đánh giá tương đối chính xác hiệu quả của hình phạt, nhưng sự đánh giá đó chỉ thể hiện được mức độ đạt được của mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội để họ không phạm tội mới. Để xác định được kết quả hình phạt trong việc thực hiện mục đích giáo dục phòng ngừa riêng cũng như phòng ngừa chung có thể căn cứ vào diễn biến của tội phạm trong từng thời kỳ nhất định trên phạm vi cả nước hay ở từng địa phương. Trong những điều kiện nhất định nếu tội phạm tăng hoặc không thay đổi có nghĩa là hình phạt ít có hiệu quả. Tội phạm diễn biến theo chiều hướng giảm có nghĩa hình phạt được áp dụng đạt được hiệu quả. Tội phạm giảm nhiều hay ít thể hiện hình phạt đạt hiệu quả cao hay thấp.

– Thứ ba, căn cứ vào mức độ áp dụng hình phạt. Hình phạt có hiệu quả cao thường được áp dụng phổ biến hơn. Vì vậy, tính hiệu quả của hình phạt đã được xác định ngay tại thời điểm quyết định hình phạt.

3. Các loại hình phạt đối với cá nhân phạm tội

Hệ thống hình phạt là các hình phạt được quy định trong luật hình sự, có mối liên kết theo một trật tự nhất định dựa trên tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt đối với cá nhân được chia thành hai loại: hình phạt chính (có 7 loại gồm cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình) và hình phạt bổ sung (có 7 loại gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế; cấm đi khỏi nơi cư trú; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất).

Như vậy, trong hệ thống hình phạt của Việt Nam có hai loại hình phạt vừa là hình phạt chính và hình phạt bổ sung là trục xuất và phạt tiền.

Nguyên tắc áp dụng hình phạt: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị trừng phạt bằng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung. Do đó, hình phạt chính được tuyên một cách độc lập, còn hình phạt bổ sung luôn phải kèm theo hình phạt chính.

3.1. Hình phạt chính

1) Cảnh cáo

Cảnh cáo là hình phạt chính có tính chất ít nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt. Theo điều 34 BLHS 2015, hình phạt cảnh cáo chỉ có thể được quyết định áp dụng khi có các điều kiện sau:

Một là, người phạm tội thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng, nghĩa là thực hiện tội phạm mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt từ đến 03 năm.

Hai là, người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Có nhiều tình tiết giảm nhẹ là có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 BLHS 2015.

Ba là, người phạm tội chưa đến mức được miễn hình phạt. Đây là trường hợp phạm tội mặc dù có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng nếu áp dụng miễn hình phạt đối với người phạm tội thì chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

2) Cải tạo không giam giữ

Cải tạo không giam giữ là hình phạt có tính chất cải tạo áp dụng đối với người phạm tội nhưng không cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

3)Tù có thời hạn

Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn buộc người bị kết án phải bị cách ly khỏi môi trường xã hội bình thường. Tù có thời hạn tác động trực tiếp đến các quyền thiết thân của người bị kết án: người bị kết án bị tước quyền tự do và họ bị giam giữ trong các cơ sở giam giữ; họ phải chấp hành các chế độ giam giữ và cải tạo, các chế độ học tập, lao động, sinh hoạt chặt chẽ dưới sự giám sát của các cơ sở giam giữ.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Trong trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội thì khi tổng hợp hình phạt, Tòa án có thể tổng hợp hình phạt và quyết định hình phạt chung đối với người phạm nhiều tội là cao hơn 20 năm tù nhưng không quá 30 năm tù.

4) Tù chung thân

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Điều kiện để áp dụng hình phạt tù chung thân là áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng mà xét thấy nếu áp dụng hình phạt tử hình đối với người đó thì chưa cần thiết, nhưng nếu áp dụng hình phạt 20 năm tù vẫn không đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh tội phạm, thì Tòa án sẽ quyết định áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người phạm tội.

Hình phạt tù chung thân chỉ có thể áp dụng đối người thành niên phạm tội, không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

5) Tử hình

Tử hình là hình phạt đặc biệt, tước bỏ quyền sống của người bị kết án. Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong các loại hình phạt. Từ hình tước bỏ quyền sống của người bị kết án nên chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt. Hình phạt tử hình nhằm mục đích phòng ngừa chung, là hình phạt duy nhất không có mục đích giáo dục người phạm tội.

Hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS 2015 quy định.

Những trường hợp không bị áp dụng hình phạt tử hình: người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Những trường hợp không bị thi hành hình phạt tử hình: phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người đủ từ 75 tuổi trở lên.

Người bị kết án tử hình có quyền viết đơn đề nghị Chủ tịch nước xem xét ân giảm hình phạt tử hình. Trong trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm, thì hình phạt tử hình đối với người bị kết án được chuyển thành tù chung thân.

3.2. Hình phạt bổ sung

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với hình phạt chính là hình phạt tù có thời hạn, cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. Hình phạt này được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là từ 01 năm đến 05 năm.

Cấm cư trú

Cấm cư trú là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị phạt hình phạt chính là tù có thời hạn, có nội dung là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Địa  phương cấm cư trú mà người bị phạt hình phạt bổ sung cấm cư trú là địa bàn cấp xã. Theo quy định tại Điều 109 Luật Thi hành án hình sự 2019, người chấp hành án phạt cấm cư trú có nghĩa vụ: Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thơi gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày.

Quản chế

Quản chế là hình phạt bổ sung cho hình phạt chính là tù có thời hạn có nội dung là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Tước một số quyền công dân

Tước một số quyền công dân là hình phạt bổ sung áp dụng đối với công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do BLHS 2015 quy định, cụ thể là bị tước một số quyền sau đây:

+ Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;

+ Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Tịch thu tài sản

Tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung có nội dung là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do BLHS 2015 quy định.

3.3. Hình phạt vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung

Phạt tiền

Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước. Hình phạt tiền được áp dụng trong trường hợp: Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do BLHS 2015 quy định và trường hợp người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do BLHS 2015 quy định. Khi hình phạt tiền đã được Tòa án quyết định áp dụng là hình phạt chính thì Tòa án không được quyết định áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung.

Trục xuất

Trục xuất là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch.

Trong trường hợp một người vừa mang quốc tịch Việt Nam, vừa mang quốc tịch nước ngoài thì Tòa án không được quyết định áp dụng hình phạt trục xuất đối với họ.

4. Các loại hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại gồm có hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

Hình phạt chính bao gồm: phạt tiền; đình chỉ hoạt động có thời hạn; đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung bao gồm: cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính.

4.1. Phạt tiền

Hình phạt tiền áp dụng cho pháp nhân phạm tội mức tiền tối thiểu là 50 triệu đồng, khác với cá nhân phạm tội có mức tối thiểu là 01 triệu đồng. Mức phạt tiền áp dụng cho pháp nhân phạm tội đã phân hóa được trách nhiệm hình sự giữa pháp nhân và cá nhân phạm tội, nó cho thấy sự nghiêm khắc hơn chế tài hành chính và dân sự.

5.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn

Chế tài này bắt buộc pháp nhân phạm tội phải tạm dừng hoạt động trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội, với thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

Như vậy, chỉ lĩnh vực nào trong đời sống kinh doanh, đời sống xã hội bị pháp nhân thương mại xâm hại xét thấy cần phải ngăn ngừa, nhưng vẫn có khả năng khắc phục hậu quả thì Tòa án có thể áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động trong một thời hạn nhất định. Nó cho thấy sự nghiêm khắc, nhưng vẫn tạo cơ hội cho pháp nhân khắc phục hậu quả và trở lại hoạt động kinh doanh.

5.3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Đây là hình phạt chấm dứt hoạt động của pháp nhân phạm tội trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và pháp nhân đó không có khả năng khắc phục hậu quả.

5.4. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

Đây được xem là hình phạt bổ sung, hỗ trợ cho hình phạt chính. Hình phạt này hạn chế đáng kể quyền kinh doanh của pháp nhân phạm tội dó đã có hành vi xâm hại đến các quyền của con người như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe và các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Đó là những hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động kinh doanh cần phải cấm hoặc cần phải phòng ngừa tái phạm, ví dụ như cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc men, thức ăn dùng trong chăn nuôi,…

5.5. Cấm huy động vốn

Hình phạt này có mục đích ngăn ngừa tái phạm. Hình phạt cấm huy động vốn có khả năng ngăn ngừa tái phạm rất cao, tuy nhiên, nó lại ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là loại hình doanh nghiệp tài chính ngân hàng. Các hình thức cấm huy động vốn có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, bao gồm:

+ Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư.

+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán.

+ Cấm huy động vốn khách hàng

+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.

+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.


Trên đây là phần trình bày của HTM & Patner về CÁC HÌNH PHẠT THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015.

Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Dân sự – Hình sự – Hành chính, xin quý khách vui lòng liên hệ:

LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 0989. 111. 863
Phụ trách nội dung:ThS. LS. TRẦN VĂN HUY – Luật sư điều hành HTM & PARTNER

Địa chỉ: Số 70, Ngõ 203, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Website: https://luathtm.vn/

Email: Luathtm.vn@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/

Zalo liên hệ Luật sư: 0989. 111. 863

Mã QR Zalo Luật sư: 


Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết tại đây: 

  1. https://luathtm.vn/
  2. https://tintuc.luathtm.vn/
  3. https://tintuc.luathtm.vn/mien-trach-nhiem-hinh-su-trong-vu-an-hinh-su-2268.html
  4. lhttps://tintuc.luathtm.vn/dat-chua-co-giay-chung-nhan-co-tang-cho-duoc-khong-2238.html
Leave A Reply

Your email address will not be published.

0989.111.863