THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai
Thời hiệu là yếu tố rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ dân sự. Ngoại trừ một số trường hợp không quy định và không xác định thời hiệu thì còn lại các vấn đề khác đều áp dụng thời hiệu. Hiện nay các tranh chấp xảy ra thường gặp nhất là các vấn đề tranh chấp đất đai, các tranh chấp này áp dụng về thời hiệu ra sao ? Bài viết sau của Công Ty Luật HTM sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thời hiệu là gì và các vấn đề thời hiệu liên quan đến khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai ?
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Tố tụng Hành chính năm 2015;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2014;
2. Nội dung
Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.1 Tranh chấp đất đai
a) Khái niệm:
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
b) Phân loại tranh chấp đất đai:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự (như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất…). Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Tranh chấp khác liên quan đến đất:
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
– Tranh chấp về hôn nhân và gia đình nhưng có đối tượng là đất đai (ví dụ: vợ chồng phân chia tài sản chung là nhà đất).
3. Thời Hiệu Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
a) Đối với những trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện:
Tại khoản 1, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện, cụ thể có 02 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất là về những tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự, được quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Như vậy:
Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự như hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất,… thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trường hợp thứ hai là về tranh chấp di sản thừa kế là đất đai, được nêu tại Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế:
1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3.Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
b) Đối với các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện:
Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự quy định về không áp dụng thời hiệu khởi kiện như sau:
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Trường hợp khác do luật quy định.”
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên thì các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đồng nghĩa, người có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân bất cứ lúc nào kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Lưu ý:
Khi áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện, ngoài quy định “cứng” về thời hiệu, cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện hoặc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện.
1.Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện:
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1.Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2.Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”
2. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng pháp luật cho phép được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khời kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.”
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên. Một trong những quy định quan trọng về áp dụng thời hiệu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 là:
“Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với đều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dung thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”
Như vậy, có thể hiểu rằng, trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn nhưng không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án. Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu thì phải làm rõ thời hiệu khởi kiện còn hay đã hết.
3. Trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hành chính.
Đối với một số trường hợp, việc khởi kiện tranh chấp đất đai dẫn đến hậu quả pháp lý là phải tuyên hủy quyết định hành chính cá biệt trong lĩnh vực đất đai. Với trường hợp này, bắt buộc phải tuân theo quy định tại Bộ luật Hành chính. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều phải tuân theo các quy định tại Bộ luật Hành chính, tại Điều 34 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là tư vấn của HTM & Partner về ” THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI”.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Dân sự – Hình sự – Hành chính, xin quý khách vui lòng liên hệ:
LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 0989. 111. 863
Phụ trách nội dung:ThS. LS. TRẦN VĂN HUY – Luật sư điều hành HTM & PARTNER
Địa chỉ: Số 70, Ngõ 203, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Website: https://luathtm.vn/
Email: Luathtm.vn@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/
Zalo liên hệ Luật sư: 0989. 111. 863
Mã QR Zalo Luật sư: