MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO BLHS 2015
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO BLHS 2015
Trong pháp luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự (TNHS) là một trong những chế định quan trọng, có nội dung khoan hồng ở mức cao nhất đối với người phạm tội. Vậy trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự ?
Để tìm hiểu kỹ hơn về quy định của Bộ luật Hình sự về vấn đề này, xin mời các bạn cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây của Công Ty Luật HTM & Partner về Miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự:
1.Cơ Sở Pháp Lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Nghị quyết 02-HĐTP-TANDTC/QĐ của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự 2015;
2.Nội Dung Tư Vấn
1.Khái niệm cơ bản
(i) Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân, pháp nhân phải gánh chịu trước nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng các hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự theo quy định của pháp luật.
Là hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự quy định. Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất trong các loại trách nhiệm pháp lý, bao gồm: Trách nhiệm hình sự, Trách nhiệm hành chính, Trách nhiệm vật chất, Trách nhiệm kỷ luật.
(ii) Miễn trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Trong Bộ luật hình sự 2015 không quy định về miễn trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự thì họ được xem là không có án tích.
Đây là chế định nhân đạo được áp dụng đối với người mà hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể trong Bộ luật hình sự nhưng do người này có các điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc miễn trách nhiệm hình sự vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.
2.Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự
Tại khoản 1 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
“Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự” và Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
Do đó, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xác định một người có tội hay không có tội bằng bản án hoặc quyết định và khi đã xác định người nào đó phải chịu trách nhiệm hình sự thì mới xuất hiện khái niệm miễn trách nhiệm hình sự.
Như vậy, về mặt lý luận thì có thể khẳng định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền quyết định miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Tuy nhiên, trong thực tế có một số trường hợp khi phát sinh căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn điều tra, truy tố cũng có thể thực hiện được. Cụ thể tại khoản 3 Điều VIII Nghị quyết 02-HĐTP-TANDTC/QĐ của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự quy định:
“Trong giai đoạn điều tra, truy tố thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền miễn trách nhiệm hình sự. Trong giai đoạn xét xử thì việc miễn trách nhiệm hình sự do Tòa án quyết định.”
Nhưng việc miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn điều tra, truy tố không được xác định bằng quyết định miễn trách nhiệm hình sự mà được thể hiện bằng quyết định đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án.
3. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Trong BLHS 2015, có quy định về hai trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, bao gồm: Người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự và Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
(i) Người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự
Đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp, một người có hành vi phạm tội sẽ được xem xét miễn TNHS mà không cần có bất kỳ một điều kiện nào khác kèm theo khi có các căn cứ thỏa mãn quy định này.
Các trường hợp đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 16, khoản 1 Điều 29, khoản 4 Điều 110 BLHS. Cụ thể, phải miễn TNHS cho người phạm tội khi thuộc các căn cứ sau:
– Thứ nhất, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
Theo Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 thì người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Đây là trường hợp người phạm tội tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản.
– Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Đây là trường hợp mà một người đã thực hiện một hành vi được coi là tội phạm, nhưng trong quá trình tố tụng có sự thay đổi chính sách pháp luật mà hành vi này không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
– Thứ ba, khi có quyết định đại xá.
Đại xá là việc miễn trách nhiệm hình sự đối với một loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá có hiệu lực đối với những hành vi phạm tội được nêu trong văn bản đó xảy ra trước khi ban hành văn bản đại xá thì được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu đã khởi tố, truy tố hoặc xét xử thì phải đình chỉ, nếu đã chấp hành xong hình phạt thì được coi là không có án tích. Thẩm quyền đại xá thuộc về Quốc hội và được ban hành nhân dịp những sự kiện trọng đại nhất của đất nước.
– Thứ tư, người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn TNHS.
Trường hợp này được quy định cụ thể tại Tội gián điệp theo quy định khoản 4 Điều 110 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, người đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiềm vụ được giao mà tự thú, thành khẩn khai báo thì đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự.
(ii) Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự
Đây là trường hợp không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Ngoài căn cứ được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự thì đòi hỏi phải có sự đánh giá một cách toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng về trường hợp nào được miễn, trường hợp nào không được miễn.
Cụ thể, có các trường hợp sau:
– Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa
Đây là trường hợp do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa chứ không phải do thay đổi chính sách pháp luật. Về lý luận và thực tiễn, đây là trường hợp rất khó xác định. Và có rất nhiều quan điểm khác nhau, trong thực tiễn, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất ít áp dụng trường hợp này để miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
– Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
Bệnh hiểm nghèo là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Nghị định 134/2016 đã quy định cụ thể danh mục các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư, nhồi máu cơ tim lần đầu, teo cơ tiến triển,…
Tuy nhiên không phải bệnh hiểm nghèo nào cũng được miễn trách nhiệm hình sự mà phải kèm thêm điều kiện: không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
– Thứ ba, trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận
– Thứ tư, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS.
Việc hòa giải giữa người phạm tội với người bị hại chỉ đối với hai loại tội phạm. Đó là tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng (không phân biệt tội phạm do cố ý hay vô ý) gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác.
Tuy nhiên, nếu người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội mà cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy không thể miễn được thì cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội, đồng thời giải thích cho người bị hại biết vì sao không miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội được.
– Thứ năm, người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp theo quy định và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 91 BLHS. Đây là quy định riêng cho người dưới 18 tuổi, thể hiện chính sách khoan hồng và tạo điều kiện cho người dưới 18 tuổi theo nguyên tắc của Bộ luật hình sự.
– Thứ sáu, những trường hợp có thể miễn trách nhiệm hình sự đối với từng tội phạm cụ thể. Cụ thể là:
- Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định đã được giáo dục 2 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 4 Điều 247 BLHS);
- Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS);
- Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 6 Điều 365 BLHS);
- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 2 Điều 390 BLHS).
Trên đây là phần trả lời câu hỏi của HTM & Patner về Miễn Trách Nhiệm Hình Sự Trong Vụ Án Hình Sự.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Dân sự – Hình sự – Hành chính, xin quý khách vui lòng liên hệ:
LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 0989. 111. 863
Phụ trách nội dung:ThS. LS. TRẦN VĂN HUY – Luật sư điều hành HTM & PARTNER
Địa chỉ: Số 70, Ngõ 203, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Website: https://luathtm.vn/
Email: Luathtm.vn@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/
Zalo liên hệ Luật sư: 0989. 111. 863
Mã QR Zalo Luật sư: