Trên thực tế hiện nay, khi tiến hành lập di chúc người để lại di chúc vì lý do nào đó chưa muốn người được hưởng di chúc hưởng toàn bộ di sản ngay khi mở thừa kế mà muốn người hưởng thừa kế chỉ được hưởng di sản khi đạt được, làm được một số điều kiện mà người lập di chúc đặt ra (làm một số nghĩa vụ nhất định, đạt được những điều kiện nhất định). Khi đó di chúc trở thành di chúc có điều kiện.
Tuy nhiên, việc thiết lập di chúc có điều kiện cũng có thể gây ra một số tranh cãi hoặc phức tạp trong việc thực thi di chúc sau khi người lập di chúc qua đời. Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Bộ luật Dân sự 2015.
2. NỘI DUNG
2.1 Khái niệm
– Theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
– Theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015 quy định quyền của người lập di chúc:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, Di chúc là thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Do đó, việc để tài sản của mình cho ai trong di chúc là quyền và ý chí của người lập di chúc.
Hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định về khái niệm của Di chúc có điều kiện. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu đơn giản Di chúc có điều kiện là một loại di chúc mà việc chuyển giao tài sản được điều chỉnh bởi các điều kiện cụ thể mà người lập di chúc đã đề ra để bảo đảm rằng tài sản được chuyển giao một cách có trách nhiệm và theo đúng mong muốn của người lập di chúc. Các điều kiện này có thể là những yêu cầu mà người nhận phải thỏa mãn để được nhận phần thừa kế, hoặc các điều kiện về thời gian, sự kiện hoặc hành động cụ thể.
2.2 Điều kiện được xác lập trong di chúc
Căn cứ các quy định tại Điều 630 BLDS, Điều 631 có thể thấy, không có quy định nào cấm di chúc không được kèm theo điều kiện cũng như không có quy định cụ thể về di chúc kèm điều kiện.
Do đó, nếu di chúc đáp ứng các điều kiện để có hiệu lực và hợp pháp thì hoàn toàn có thể kèm theo điều kiện. Tuy nhiên, điều kiện của di chúc không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật. Điều này đảm bảo rằng điều kiện được đặt ra trong di chúc là hợp lý, không gây ra những tác động tiêu cực đối với các bên liên quan và đảm bảo tính hợp lê và thực thi của di chúc đó.
Ví dụ: Trong di chúc của mình, người vợ đặt ra điều kiện người chồng không được lấy vợ hai thì được hưởng phần tài sản của người vợ trong tài sản chung với người chồng. Trường hợp này, Di chúc vi phạm nguyên tắc tự nguyện kết hôn của nam nữ quy định tại Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nên không hợp pháp.
2.3 Hiệu lực của di chúc có điều kiện
Theo quy định tại Điều 643 BLDS quy định về Hiệu lực của di chúc thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là bắt đầu từ khi người lập di chúc qua đời.
Còn đối với di chúc có điều kiện thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của dị chúc là khi nào. Tuy nhiên, về bản chất thì di chúc có điều kiện vẫn phải đáp ứng đầy đủ các quy định về mặt hình thức và nội dung của di chúc thông thường. Do đó, hiệu lực của một di chúc có điều kiện thường bắt đầu sau khi người lập di chúc qua đời.
Như vậy, trong hầu hết các trường hợp, hiệu lực của di chúc có điều kiện sẽ bắt đầu sau khi người lập di chúc qua đời và điều kiện trong di chúc là căn cứ để xác định người được hưởng thừa kế theo di chúc có được hưởng di sản theo di chúc hay không.
2.4. Khi điều kiện di chúc bị vi phạm thì xử lý như thế nào?
Hiện nay pháp luật không có bất kỳ điều khoản nào quy định để xử lý vấn đề này nên theo chúng tôi, khi xảy ra sự việc người được hưởng di sản vi phạm điều kiện trong di chúc thì các đồng thừa kế khác có thể thu thập các tài liệu, chứng cứ sau đó yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, do hiện nay không có căn cứ giải quyết nên trong một số trường hợp việc ra phán quyết sẽ theo “cảm tính” chủ quan của Thẩm phán. Dưới đây là một số hướng xử lý phổ biến:
– Khi điều kiện di chúc bị vi phạm phần di sản thì người thừa kế theo di chúc sẽ không được hưởng mà sẽ chia di sản theo pháp luật.
Ví dụ: Bản án số 189/2022/DS-PT ngày 11/08/2022 về “Tranh chấp di sản thừa kế, yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu” của Tóa án Nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
Nguyên đơn: bà Bạch Thị Minh N
Bị đơn: bà Nguyễn Thị Kim H
Cha mẹ nguyên đơn là ông Bạch Ngọc A, bà Mai Thị M có 02 người con là bà Bạch Thị Minh T và bà Bạch Thị Minh N. Khi ông A, bà M còn sống có nhận chuyển nhượng 01 ngôi nhà gắn liền diện tích đất 555m2 của bà Phạm Thị Thu D tại xã An Thạch, huyện Tuy An vào năm 1996 và sống trong ngôi nhà này.
Ngày 09/5/2009, ông A chết không để lại di chúc. Ngày 28/01/2018, bà M chết, sau đó nguyên đơn mới biết bà M có lập di chúc vào ngày 19/7/2016, để lại toàn bộ ngôi nhà và diện tích đất cho cháu là Nguyễn Thị Kim H thừa kế, với điều kiện H phải chăm sóc bà M khi đau yếu, thờ cúng khi bà M qua đời. Vì bà H đã vi phạm nghĩa vụ nêu trong di chúc nên bà N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố di chúc do bà M lập ngày 19/7/2016 vô hiệu; công nhận toàn bộ tài sản nói trên là di sản thừa kế của ông A, bà M để lại và chia di sản thừa kế trên theo quy định pháp luật.
Như vậy, với căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, TAND cấp cao tại Đà Nẵng nhận định rằng bị đơn bà H đã không thực hiện đúng theo các điều kiện của di chúc ngày 19/7/2016; khi bà M bệnh đau và qua đời thì việc chăm sóc, tang lễ và chi phí đều do nguyên đơn bà N thực hiện. Bà H cũng thừa nhận bà H sống chung với bà M từ năm 2012 đến năm 2017 thì bà H bỏ về nhà mẹ đẻ, không còn sống chung với bà M. Như vậy, bà H đã vi phạm điều kiện của di chúc.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm hủy di chúc của bà M lập ngày 19/7/2016 là đúng quy định của pháp luật. Do di chúc của bà M lập ngày 19/7/2016 bị hủy bỏ nên nhà và đất tại thửa đất số 243, tờ bản đồ số 04, diện tích đất 555m2 là di sản của của ông A và bà M chưa chia và được chia thừa kế theo pháp luật; bà T từ chối nhận di sản thừa kế và để lại phần di sản được hưởng cho bà N nên Tòa án cấp sơ thẩm giao toàn bộ di sản do ông A, bà M để lại cho bà N được hưởng là phù hợp.
– Trong một số trường hợp, nếu điều kiện trong di chúc không còn phù hợp hoặc không thể thực hiện được, di chúc có thể được sửa đổi để loại bỏ hoặc thay đổi điều kiện đó. Tuy nhiên, việc sửa đổi di chúc có thể gây ra tranh cãi giữa các bên liên quan. (Tham khảo quy định Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 liên quan tới tác động của hoàn cảnh thay đổi).
Trên đây là phần trình bày của HTM & PARTNER về: DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Dân sự – Hình sự – Hành chính, xin quý khách vui lòng liên hệ:
LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP: 0989. 111. 863
Phụ trách nội dung:ThS. LS. TRẦN VĂN HUY – Luật sư điều hành HTM & PARTNER
Địa chỉ: Số 70, Ngõ 203, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Website: https://luathtm.vn/
Email: Luathtm.vn@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/
Zalo liên hệ Luật sư: 0989. 111. 863
Mã QR Zalo Luật sư:
Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết tại đây:
- https://tintuc.luathtm.vn/gia-dinh-chau-cua-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-duoc-giam-nhe-trach-nhiem-hinh-su-khong-2427.html
- https://tintuc.luathtm.vn/tu-che-su-dung-phao-trai-phep-se-bi-xu-ly-the-nao-2408.html
- https://tintuc.luathtm.vn/an-treo-dieu-kien-de-duoc-huong-an-treo-theo-blhs-2015
- https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-hanh-chinh-2030.html
- https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-tranh-chap-dat-dai-2230.html
- https://tintuc.luathtm.vn/cac-hinh-phat-theo-quy-dinh-cua-blhs-2015-2273.html