GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG

Hiện nay, tranh chấp lao động ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng do sự phát triển kinh tế và sự thay đổi trong môi trường làm việc. Các ngành có nguy cơ tranh chấp lao động cao bao gồm sản xuất, xây dựng, và dịch vụ. Do đó, Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 và các nghị định hướng dẫn được ban hành đã và đang đảm bảo quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, tạo môi trường làm việc hài hòa và phát triển bền vững cho nền kinh tế. Đặc biệt là các quy định về giải quyết tranh chấp về lao động.

Sau đây HÃNG LUẬT HTM xin được tư vấn về vấn đề này như sau:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ Luật lao động năm 2019;

– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. NỘI DUNG 

2.1 Tranh chấp lao động là gì?

2.1.1 Khái niệm

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2.1.2 Các loại tranh chấp lao đồng

Theo Khoản 1, Điều 179, Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động được phân thành 02 loại:

– Tranh chấp lao động cá nhân: là tranh chấp phát sinh giữa một người lao động hoặc một nhóm người lao động với người sử dụng lao động về quyền và lợi ích phát sinh từ quan hệ lao động giữa họ.

– Tranh chấp lao động tập thể: là tranh chấp về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Trong tranh chấp lao động tập thể gồm:

+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

+ Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là những trách chấp lao động phát sinh trong những trường hợp sau:

  • Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
  • Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Theo Điều 180, Bộ luật Lao động 2019 quy định việc giải quyết các tranh chấp lao động phải tuân theo các nguyên tắc sau:

– Nguyên tắc công bằng, công khai, khách quan, kịp thời, đúng pháp luật.

– Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.

– Nguyên tắc tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của các bên tranh chấp.

– Bên trung gian tham gia tiến hành giải quyết tranh chấp theo yêu cầu phải được sự đồng ý giữa các bên tranh chấp.

2.1.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động (Điều 182 BLLĐ 2019)

a. Quyền của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động

– Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;

– Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;

– Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

b. Nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động

– Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;

– Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. 2 Phương thức giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

2.2.1 Phương thức hòa giải (Điều 188 BLLĐ 2019)

a. Hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Khi tranh chấp này xảy ra, người lao động phải thực hiện hòa giải với bên có tranh chấp trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp sau đây không bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải, bao gồm:

+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

b. Trình tự, thủ tục đối với phương thức hòa giải

Bước 1: Hai bên yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động

Bước 2: Hòa giải viên lao động mở phiên họp hòa giải, trong đó:

+ Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

+ Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

+ Phiên hòa giải được kéo dài trong vòng 5 ngày cho đến lúc hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết.

Bước 3: Ra kết quả của phiên họp hòa giải

– Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

– Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.

Lưu ý:  Biên bản hòa giải thành hoặc không thành đều phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động và sẽ phải gửi cho các bên tranh chấp bản sao biên bản hòa giải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

2.2.2 Phương thức trọng tài lao động

a. Điều kiện để thực hiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài lao động

– Đối với những tranh chấp bắt buộc giải quyết bằng phương thức hòa giải thì trường hợp không hòa giải được, một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động.

– Đối với những tranh chấp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc tranh chấp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức hòa giải bằng trọng tài lao động

b. Trình tự, thủ tục đối với phương thức trọng tài lao động

Bước 1: Các bên gửi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp

Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động thành lập Ban trọng tài lao động và mở phiên họp giải quyết tranh chấp

Ban trọng tài lao động phải được thành lập trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Bước 3: Ban trọng tài lao động ra phán quyết về giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Lưu ý: Không được yêu cầu giải quyết bằng trọng tài lao động song song với Tòa án trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.2.3 Phương thức khởi kiện ra Tòa án

a. Điều kiện để thực hiện giải quyết tranh chấp lao động bằng Tòa án

Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

b. Những tranh chấp về lao động và liên quan về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

c. Trình tự, thủ tục đối với phương thức giải quyết bằng Tòa án

Việc giải quyết tranh chấp đối với phương thức lựa chọn khởi kiện ra Tòa án phải đáp ứng các bước trong Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, theo đó:

Bước 1: Xác định thẩm quyền của Tòa án quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau đó một trong các bên làm đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Tòa án sẽ xem xét và nếu đơn hợp lệ thì tiến hành nhận đơn, trường hợp không hợp lệ thì ra thông báo bổ sung, sửa đổi

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn, và giải quyết sơ thẩm vụ án.

– Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án lao động là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng.

– Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

2.3 Phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể

2.3.1 Phương thức hòa giải

a. Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền

Được thực hiện giống tranh chấp lao động cá nhân, tuy nhiên cần chú ý những điểm sau:

– Đối với tranh chấp có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động và tranh chấp khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức: Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc Yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

b. Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Được thực hiện giống tranh chấp lao động cá nhân, tuy nhiên cần chú ý những điểm sau:

– Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.

– Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc yêu cầu tổ chức đại diện người lao động có quyền thẩm quyền để đình công.

2.3.2 Phương thức hội đồng trọng tài

a. Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền

– Điều kiện tiến hành: Trên cơ sở đồng thuận, trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.

– Trình tự, thủ tục giải quyết:

Bước 1: Các bên gửi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp

Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động thành lập Ban trọng tài lao động và mở phiên họp giải quyết tranh chấp

Ban trọng tài lao động phải được thành lập trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Bước 3: Ban trọng tài lao động ra phán quyết về giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

+ Việc ra phán quyết phải dựa trên căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác.

Lưu ý:

– Đối với tranh chấp có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động và tranh chấp khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

– Không được yêu cầu giải quyết bằng trọng tài lao động song song với Tòa án trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

b. Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

– Điều kiện tiến hành: Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.

– Trình tự, thủ tục giải quyết:

Bước 1: Các bên gửi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp

Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động thành lập Ban trọng tài lao động và mở phiên họp giải quyết tranh chấp

Ban trọng tài lao động phải được thành lập trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Bước 3: Ban trọng tài lao động ra phán quyết về giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

+ Việc ra phán quyết phải dựa trên căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác.

Lưu ý:

– Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.

– Khi hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục để thực hiện đình công.

2.3.3 Phương thức khởi kiện tại Tòa án

Trong trường hợp này, việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể có thể được giải quyết theo Tòa án dựa vào những quy định về Tố tụng trong lao động tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, cần chú ý những vấn đề sau:

– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích không được tiến hành giải quyết theo phương thức Tòa án

– Đối với những tranh chấp lao động tập thể nếu lựa chọn hình thức trọng tài lao động thì không được lựa chọn tòa án giải quyết trừ những trường hợp ngoại lệ được lưu ý ở trên.


Trên đây là tư vấn của HÃNG LUẬT HTM về vấn đề “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG”.

Quý khách có nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ pháp lý, xin vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 0989 111 863  | 0359 759 200             Email: luathtm.vn@gmail.com    

Địa chỉ: Tầng 6, số 3 ngõ 39 phố Phạm Tuấn Tài, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.     

Fanpage: https://www.facebook.com/luathtm/             Website: https://luathtm.vn/

Zalo liên hệ Luật sư: 0989 111 863  –  Mã QR Zalo Luật sư:  


Tham khảo thêm: 

1. https://tintuc.luathtm.vn/gia-dinh-chau-cua-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-duoc-giam-nhe-trach-nhiem-hinh-su-khong-2427.html

2. https://tintuc.luathtm.vn/tu-che-su-dung-phao-trai-phep-se-bi-xu-ly-the-nao-2408.html

3. https://tintuc.luathtm.vn/an-treo-dieu-kien-de-duoc-huong-an-treo-theo-blhs-2015

4. https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-hanh-chinh-2030.html

5. https://tintuc.luathtm.vn/khoi-kien-vu-an-tranh-chap-dat-dai-2230.html

6. https://tintuc.luathtm.vn/cac-hinh-phat-theo-quy-dinh-cua-blhs-2015-2273.html

Comments (0)
Add Comment